Đổi sổ mới

Công ty Bất Động Sản Lê Thắng | Nhà Đất Củ Chi | Mua Đất Củ Chi| Nhà Đất Hóc Môn | Nhà Đất Gía Rẻ| Đất Thổ Cư Củ Chi | Đất vườn Củ Chi | Nhà xưởng Củ Chi | Mua Đất Củ Chi| Bán Đất Củ Chi 52A Bàu Giã, Xã Phước Vĩnh, Huyện Củ Chi, TP. HCM Điện thoại: 0934565457
Đổi sổ mới
21/08/2023 11:14 AM 170 Lượt xem

    Công ty Bất Động Sản Lê Thắng | Nhà Đất Lê Thắng | Nhà Đất Củ Chi | Nhà Đất Hóc Môn | Nhà Đất Gía Rẻ| Đổi sổ mới Củ Chi

    Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ.

    Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại giấy chứng nhận như:

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

    + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,

    + Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

    Tuy nhiên, ngày 19/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày 10/12/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới, cụ thể:

    – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).

    Như vậy, Sổ đỏ là ngôn ngữ thường ngày của người dân để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không được pháp luật quy định. Để thuận tiện cho người đọc, trong nhiều bài viết thường sử dụng từ “Sổ đỏ” thay cho tên gọi của Giấy chứng nhận như quy định của pháp luật.

    Thông tin ghi trên Sổ đỏ

    Theo Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNTM Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    – Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:

    Trang 1 của Giấy chứng nhận

    Trang 1 gồm:

    – Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ;

    – Mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen;

    – Dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Thủ tục đổi sổ đỏ cũ sang sổ mới
    Thủ tục đổi sổ đỏ cũ sang sổ mới

    Trang 2 của Giấy chứng nhận

    Trang 2 in chữ màu đen gồm:

    – Mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú;

    – Ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận;

    – Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.

    Trang 3 của Giấy chứng nhận

    Trang 3 in chữ màu đen gồm:

    – Mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”;

    – Mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”.

    Đổi sổ mới Củ Chi, Hóc Môn, đất đẹp củ chi chỉ có ở nhà đất lê thắng, nhanh tay liên hệ Anh Thắng 0934565457

    Trang 4 của Giấy chứng nhận

    Trang 4 in chữ màu đen gồm:

    – Nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;

    – Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.

    Trang bổ sung của Giấy chứng nhận

    Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm:

    – Dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”;

    – Số hiệu thửa đất;

    – Số phát hành Giấy chứng nhận;

    – Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;

    – Mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận.

    Thủ tục đổi sổ đỏ cũ sang sổ mới

    Thủ tục đổi sổ đỏ cũ nát sang sổ đỏ mới được quy định tại Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về cấp đổi Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng như sau:

    “a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

    c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

    d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.”

    Như vậy, nếu như sổ đỏ đã quá cũ khiến việc đọc các thông tin trên sổ khó khăn thì có thể xin cấp đổi sổ mới.

    Trình tự thực hiện thủ tục cấp đổi cần làm theo các bước quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    Người có nhu cầu xin cấp đổi nộp 1 bộ hồ sơ tại phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp huyện hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường.

    Bước 2: Kiểm tra hồ sơ

    Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận lý do cấp đổi và trình lên cơ quan có thẩm quyền cấp đổi.

    Bước 3: Trao Giấy chứng nhận

    Hồ sơ xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Căn cứ Khoản 1, Điều 10 Thông tư 24/2014/TT- BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, khi làm thủ tục xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

    – Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

    – Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    – Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

    Hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện việc cấp đổi Giấy chứng nhận trong trường hợp này là không quá 10 ngày.

    Quy định pháp luật về việc đổi sổ đỏ sang mẫu mới

    Theo khoản 2 điều 97 Luật Đất đai năm 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở; pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Ngoài ra cũng tại điềm a khoản 1 Điều 76, Nghị định 43/2014:

    Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

    a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 

    Căn cứ quy định nêu trên, người dân không bắt buộc phải đổi sổ đỏ, sổ hồng mẫu cũ sang sổ hồng mẫu mới.

    Tuy nhiên, nếu người dân đã được cấp sổ đỏ, sổ hồng trước ngày 10/12/2019 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang sổ hồng mẫu mới.

    Phân biệt sổ đỏ và sổ hồng

    Bên cạnh sổ đỏ, sổ hồng cũng là khái niệm quen thuộc trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, hiện nay nhiều người vẫn chưa phân biệt được sổ đỏ và sổ hồng. 

    Sổ đỏ và sổ hồng có một số điểm khác biệt trên những khía cạnh sau:

    Về cơ quan ban hành

    +, Sổ đỏ do Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành

    +, Sổ hồng: Bộ Xây dựng

    Về loại đất được cấp giấy chứng nhận

    +, Sổ đỏ: đất ở ở vùng nông thôn, đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối

    +, Sổ hồng: nhà ở riêng đất hoặc nhà chung cư

    Về đặc điểm bên ngoài+

    +, Sổ đỏ: bìa màu đỏ với tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”

    +, Sổ hồng: bìa màu hồng nhạt với tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” hoặc “Giấy chứng nhận quyền sở hữu ở nhà”

    Về thẩm quyền cơ quan cấp, phát giấy chứng nhận

    Sổ đỏ:

    – Đối với chủ sở hữu là tổ chức, sổ đỏ do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp
    – Đối với chủ nhân là tổ chức và cá nhân, sổ đỏ do UBND cấp tỉnh cấp

    nSổ hồng: UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh cấp phát

    Năm 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hợp nhất giá trị pháp lý giữa sổ hồng và sổ đỏ thông qua việc ban hành một mẫu giấy chứng nhận duy nhất sử dụng trên phạm vi cả nước là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. 

    Zalo
    Hotline

    HOTLINE

    0934565457

    Số điện thoại

    0934565457